Sildenafil hoạt động như thế nào đối với ED?

[Tên Brabd] Viagra, Revatio
[Nhóm thuốc và cơ chế] Người ta ước tính rằng chứng bất lực ảnh hưởng đến 140 triệu nam giới trên toàn thế giới. Hơn một nửa số đàn ông bị liệt dương được cho là do một số nguyên nhân về thể chất (y tế). Số còn lại được cho là có nguyên nhân tâm lý gây ra bất lực. Các nguyên nhân y tế gây liệt dương bao gồm bệnh tiểu đường và các bệnh lý về tuần hoàn, thần kinh hoặc tiết niệu.
     Dương vật cương cứng là do dương vật cương cứng kèm theo máu. Sự căng sữa này xảy ra khi các mạch máu cung cấp máu đến dương vật tăng cường phân phối máu và các mạch máu mang máu đi khỏi dương vật làm giảm việc loại bỏ máu. Trong điều kiện bình thường, kích thích tình dục dẫn đến sản xuất và giải phóng oxit nitric trong dương vật. Sau đó, nitric oxide sẽ kích hoạt enzyme guanylate cyclase, là nguyên nhân tạo ra cyclic guanosine monophosphate (cGMP). Chính cGMP chịu trách nhiệm chính cho sự cương cứng bằng cách ảnh hưởng đến lượng máu mà các mạch máu cung cấp và loại bỏ khỏi dương vật.
     Sildenafil cũng làm giảm áp lực trong động mạch phổi trong một tình trạng nghiêm trọng được gọi là tăng huyết áp động mạch phổi.
     Sildenafil ức chế một enzym gọi là phosphodiesterase-5 (PDE5) phá hủy cGMP, do đó, sildenafil ngăn chặn sự phá hủy cGMP và cho phép cGMP tích lũy và tồn tại lâu hơn. CGMP tồn tại càng lâu thì dương vật cương cứng càng kéo dài.
[Được kê đơn cho]      
  Sildenafil được sử dụng để điều trị rối loạn cương dương do nguyên nhân hữu cơ (tình trạng y tế) hoặc nguyên nhân do tâm lý (tâm lý) và tăng huyết áp động mạch phổi.
[Liều lượng]                  
   Sildenafil được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương đạt được trong vòng 30 đến 120 phút (trung bình 60 phút) khi uống thuốc ở trạng thái nhịn ăn. Khi sildenafil được dùng trong bữa ăn nhiều chất béo, tốc độ hấp thu bị giảm, với thời gian trễ trung bình đến nồng độ tối đa là 1 giờ.
[Tương tác thuốc]  
  Sildenafil làm tăng tác dụng của thuốc hạ huyết áp. Nó cũng làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat, ví dụ như isosorbide dinitrate (Isordil), isosorbide mononitrate (Imdur, Ismo, Monoket), nitroglycerin (Nitro-Dur, Transderm-Nitro) được sử dụng chủ yếu để điều trị đau thắt ngực. Bệnh nhân dùng nitrat không được dùng sildenafil.
Cimetidine (Tagamet), erythromycin, ketoconazole (Nizoral), itraconazole (Sporanox) và mibefradil (Posicor) có thể gây tăng đáng kể lượng sildenafil trong cơ thể. Bệnh nhân dùng những thuốc này nên được quan sát cẩn thận nếu sử dụng sildenafil.
Người ta cho rằng rifampin sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong máu và có thể làm giảm hiệu quả của nó.
[Mang thai] Mặc dù thử nghiệm rộng rãi trên động vật cho thấy không có tác dụng tiêu cực nào đối với thai nhi, sildenafil vẫn chưa được nghiên cứu ở phụ nữ mang thai. Không có ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng hoặc khả năng di chuyển của tinh trùng ở nam giới.
[Tác dụng phụ] Khoảng 15% người dùng sildenafil gặp tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là đỏ bừng mặt (1/10), đau đầu (1/6), đau dạ dày, nghẹt mũi, buồn nôn, tiêu chảy và không thể phân biệt giữa màu xanh lá cây và xanh lam.